Nhãn áp là gì? Các công bố khoa học về Nhãn áp

Nhãn áp là một thuật ngữ được sử dụng trong lĩnh vực kỹ thuật và vật lý, nó thể hiện sự khác biệt áp suất giữa hai điểm trong một hệ thống. Nhãn áp được tính bằ...

Nhãn áp là một thuật ngữ được sử dụng trong lĩnh vực kỹ thuật và vật lý, nó thể hiện sự khác biệt áp suất giữa hai điểm trong một hệ thống. Nhãn áp được tính bằng cách lấy hiệu áp suất giữa hai điểm và xác định chiều của áp suất. Nếu áp suất tại điểm thứ nhất lớn hơn áp suất tại điểm thứ hai, thì nhãn áp là dương (+). Ngược lại, nếu áp suất tại điểm thứ nhất nhỏ hơn áp suất tại điểm thứ hai, thì nhãn áp là âm (-).
Nhãn áp (pressure differential) là sự khác biệt về áp suất giữa hai điểm trong một hệ thống. Nó cũng được gọi là áp suất chênh lệch. Nhãn áp có thể được tính toán bằng cách lấy hiệu áp suất giữa hai điểm và xác định chiều của áp suất.

Khi hai điểm có áp suất khác nhau, sự chuyển đổi năng lượng có thể xảy ra, thông qua dòng chảy, bơm, máy nén hoặc các thiết bị khác. Nhãn áp thường được sử dụng để đo lường sự chênh lệch áp suất trong các hệ thống dòng chảy, hệ thống cung cấp khí, hệ thống làm lạnh, hệ thống điều hòa không khí và hệ thống đường ống.

Để đảm bảo hoạt động hiệu quả của hệ thống, nhãn áp thường được giám sát và kiểm soát. Nếu nhãn áp quá cao hoặc quá thấp, nó có thể gây ra các vấn đề như suy giảm hiệu suất, hỏng hóc và nguy hiểm cho sự an toàn. Nhãn áp cũng được sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động của các thiết bị và hệ thống, và để xác định năng lượng tiêu thụ và tiêu thụ của chúng.

Ví dụ, trong hệ thống dòng chảy, nhãn áp có thể cho biết sự chênh lệch áp suất giữa vị trí vào (đầu vào) và vị trí ra (đầu ra) của ống dẫn. Nhãn áp được đo bằng đơn vị áp suất như psi (pound per square inch) hoặc Pa (Pascal), và có thể biểu thị dưới dạng giá trị tuyệt đối hoặc giá trị tương đối so với áp suất chứa đổ vào (átmosfer) hoặc áp suất tĩnh (zero pressure reference).

Hiểu được nhãn áp và kiểm soát chúng là rất quan trọng trong việc thiết kế, xây dựng và vận hành các hệ thống kỹ thuật, đảm bảo hoạt động hiệu quả và bảo đảm an toàn.
Nhãn áp (pressure differential) thường được được đo và biểu thị dưới dạng áp suất tuyệt đối hoặc áp suất tương đối. Dưới đây là thêm một số chi tiết về hai cách biểu thị này:

1. Áp suất tuyệt đối: Áp suất tuyệt đối là áp suất theo giá trị tuyệt đối, không so sánh với áp suất chuẩn như áp suất kích thước (absolute pressure). Thông thường được đo bằng đơn vị áp suất như psi (pound per square inch), bar, Pascal, kilopascal (kPa) hoặc độ mật độ của chất lỏng (mmHg hoặc cmH2O). Khi đo áp suất tuyệt đối, điểm đo thường được so sánh với một điểm tham chiếu, thường là áp suất không khí ở môi trường xung quanh.

2. Áp suất tương đối: Áp suất tương đối (gauge pressure) là áp suất so với áp suất môi trường. Nó được đo bằng cách trừ đi áp suất môi trường khỏi áp suất tuyệt đối. Thông thường được biểu thị bằng đơn vị áp suất như psi (pound per square inch), bar hoặc kilopascal (kPa). Áp suất tương đối thường được đo và sử dụng để giám sát sự thay đổi áp suất trong các hệ thống và thiết bị, ví dụ như áp suất trong hệ thống điều hòa không khí hoặc trong lốp xe.

Trong cả hai trường hợp, nhãn áp có thể được đo và theo dõi bằng các thiết bị đo áp suất như bồn đo áp suất, bộ chuyển đổi áp suất (pressure transducer) hoặc bộ đo áp suất đồng hồ (pressure gauge). Thông tin về nhãn áp có thể giúp giám sát, điều chỉnh và điều khiển áp suất trong hệ thống để đảm bảo hoạt động an toàn và hiệu quả.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "nhãn áp":

MỘT PHƯƠNG PHÁP NHANH CHÓNG ĐỂ CHIẾT XUẤT VÀ TINH CHẾ TỔNG LIPID
Canadian Science Publishing - Tập 37 Số 8 - Trang 911-917 - 1959
Nghiên cứu sự phân hủy lipid trong cá đông lạnh đã dẫn đến việc phát triển một phương pháp đơn giản và nhanh chóng để chiết xuất và tinh chế lipid từ các vật liệu sinh học. Toàn bộ quy trình có thể được thực hiện trong khoảng 10 phút; nó hiệu quả, có thể tái lập và không có sự thao tác gây hại. Mô ướt được đồng nhất hóa với hỗn hợp chloroform và methanol theo tỷ lệ sao cho hệ thống tan được hình thành với nước trong mô. Sau khi pha loãng với chloroform và nước, dịch đồng nhất được phân tách thành hai lớp, lớp chloroform chứa toàn bộ lipid và lớp methanol chứa tất cả các hợp chất không phải là lipid. Một chiết xuất lipid tinh khiết được thu nhận chỉ đơn giản bằng cách tách lớp chloroform. Phương pháp này đã được áp dụng cho cơ cá và có thể dễ dàng thích nghi để sử dụng với các mô khác.
#Lipid #chiết xuất #tinh chế #cá đông lạnh #chloroform #methanol #hệ tan #phương pháp nhanh chóng #vật liệu sinh học #nghiên cứu phân hủy lipid.
Kiến Thức của Doanh Nghiệp, Khả Năng Kết Hợp, và Nhân Bản Công Nghệ
Organization Science - Tập 3 Số 3 - Trang 383-397 - 1992
Làm thế nào chúng ta nên hiểu tại sao doanh nghiệp tồn tại? Một quan điểm phổ biến đã cho rằng chúng nhằm kiểm soát chi phí giao dịch phát sinh từ động lực tự lợi của cá nhân. Trong bài viết này, chúng tôi phát triển luận điểm rằng điều mà doanh nghiệp làm tốt hơn thị trường là chia sẻ và chuyển tải kiến thức của cá nhân và nhóm trong một tổ chức. Kiến thức này bao gồm thông tin (ví dụ: ai biết cái gì) và kỹ năng (ví dụ: làm thế nào để tổ chức một nhóm nghiên cứu). Điều cốt lõi trong luận điểm của chúng tôi là kiến thức được giữ bởi cá nhân, nhưng cũng được biểu hiện qua quy luật mà các thành viên hợp tác trong một cộng đồng xã hội (tức là nhóm, tổ chức, hoặc mạng lưới). Nếu kiến thức chỉ được giữ ở cấp độ cá nhân, thì doanh nghiệp có thể thay đổi chỉ bằng việc thay đổi nhân viên. Bởi vì chúng ta biết rằng thuê nhân sự mới không tương đương với việc thay đổi kỹ năng của doanh nghiệp, việc phân tích những gì doanh nghiệp có thể làm phải hiểu biết kiến thức như là nhúng trong nguyên tắc tổ chức mà con người hợp tác trong các tổ chức. Dựa trên thảo luận này, một nghịch lý được xác định: những nỗ lực của doanh nghiệp để mở rộng bằng cách nhân bản công nghệ của mình tăng cường khả năng bắt chước. Bằng cách xem xét làm thế nào doanh nghiệp có thể ngăn chặn bắt chước bằng sự sáng tạo, chúng tôi phát triển một cái nhìn năng động hơn về cách các doanh nghiệp tạo ra kiến thức mới. Chúng tôi xây dựng quan điểm năng động này bằng cách đề xuất rằng doanh nghiệp học những kỹ năng mới bằng cách kết hợp lại các khả năng hiện có của mình. Bởi vì các cách hợp tác mới không dễ dàng được thu nhận, sự tăng trưởng xảy ra bằng cách xây dựng trên các mối quan hệ xã hội hiện có trong một doanh nghiệp. Những gì một doanh nghiệp đã làm trước đây có xu hướng dự đoán những gì nó có thể làm trong tương lai. Theo nghĩa này, kiến thức tích luỹ của doanh nghiệp cung cấp các lựa chọn để mở rộng vào các thị trường mới nhưng không chắc chắn trong tương lai. Chúng tôi thảo luận chi tiết ví dụ về quyết định sản xuất/mua và đề xuất một số giả thuyết có thể kiểm chứng về ranh giới của doanh nghiệp, mà không cần viện đến khái niệm "cơ hội."
#doanh nghiệp #kiến thức #tổ chức #hợp tác #nhân bản công nghệ #đổi mới #thị trường #khả năng
Nhận thức Đặt tình huống và Văn hoá Học tập
Educational Researcher - Tập 18 Số 1 - Trang 32-42 - 1989
Nhiều phương pháp giảng dạy mặc nhiên cho rằng kiến thức khái niệm có thể được trừu xuất từ các tình huống mà nó được học và sử dụng. Bài viết này lập luận rằng giả định này không thể tránh khỏi việc hạn chế hiệu quả của các phương pháp như vậy. Dựa trên nghiên cứu mới nhất về nhận thức trong hoạt động hàng ngày, các tác giả lập luận rằng kiến thức là định vị, là một phần sản phẩm của hoạt động, bối cảnh và văn hóa nơi nó được phát triển và sử dụng. Họ thảo luận về việc quan điểm này ảnh hưởng đến sự hiểu biết của chúng ta về học tập như thế nào, và họ nhận thấy rằng trường học truyền thống quá thường xuyên bỏ qua tầm ảnh hưởng của văn hóa trường học lên những gì được học ở trường. Như một giải pháp thay thế cho các thực tiễn truyền thống, họ đề xuất học nghề nhận thức (Collins, Brown, & Newman, đang chuẩn bị xuất bản), mở rộng đặc trưng bản chất định vị của kiến thức. Họ xem xét hai ví dụ về giảng dạy toán học thể hiện những đặc điểm chính của cách tiếp cận này đối với giảng dạy.
#Nhận thức đặt tình huống #học nghề nhận thức #văn hóa trường học #giảng dạy toán học #hiệu quả học tập #hoạt động nhận thức
ITS primers with enhanced specificity for basidiomycetes ‐ application to the identification of mycorrhizae and rusts
Molecular Ecology - Tập 2 Số 2 - Trang 113-118 - 1993
AbstractWe have designed two taxon‐selective primers for the internal transcribed spacer (ITS) region in the nuclear ribosomal repeat unit. These primers, ITS1‐F and ITS4‐B, were intended to be specific to fungi and basidiomycetes, respectively. We have tested the specificity of these primers against 13 species of ascomycetes, 14 of basidiomycetes, and 15 of plants. Our results showed that ITS4‐B, when paired with either a ‘universal’ primer ITS1 or the fungal‐specific primer ITS1‐F, efficiently amplified DNA from all basidiomycetes and discriminated against ascomycete DNAs. The results with plants were not as clearcut. The ITS1‐F/ITS4‐B primer pair produced a small amount of PCR product for certain plant species, but the quantity was in most cases less than that produced by the ‘universal’ ITS primers. However, under conditions where both plant and fungal DNAs were present, the fungal DNA was amplified to the apparent exclusion of plant DNA. ITS1‐F/ITS4‐B preferential amplification was shown to be particularly useful for detection and analysis of the basidiomycete component in ectomycorrhizae and in rust‐infected tissues. These primers can be used to study the structure of ectomycorrhizal communities or the distribution of rusts on alternate hosts.
Hướng dẫn về quản lý sớm bệnh nhân bị đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp tính
Stroke - Tập 44 Số 3 - Trang 870-947 - 2013
Bối cảnh và Mục đích— Các tác giả trình bày tổng quan về bằng chứng hiện tại và khuyến nghị quản lý cho việc đánh giá và điều trị người lớn bị đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp tính. Đối tượng được chỉ định là những người cung cấp dịch vụ chăm sóc trước khi nhập viện, các bác sĩ, chuyên gia y tế khác và các nhà quản lý bệnh viện chịu trách nhiệm chăm sóc bệnh nhân đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp tính trong vòng 48 giờ đầu kể từ khi khởi phát đột quỵ. Những hướng dẫn này thay thế cho hướng dẫn trước đó vào năm 2007 và những cập nhật năm 2009. Phương pháp— Các thành viên của ủy ban viết được chỉ định bởi Ủy ban quản lý tuyên bố khoa học của Hội đồng Đột quỵ của Hiệp hội Đột quỵ Hoa Kỳ, đại diện cho nhiều lĩnh vực chuyên môn y học khác nhau. Sự tuân thủ chặt chẽ với chính sách xung đột lợi ích của Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ đã được duy trì trong suốt quá trình đồng thuận. Các thành viên của hội đồng được phân công các chủ đề liên quan đến lĩnh vực chuyên môn của họ, đã xem xét tài liệu về đột quỵ với trọng tâm là các ấn phẩm từ khi có hướng dẫn trước đó và soạn thảo khuyến nghị phù hợp với thuật toán phân loại bằng chứng của Hội đồng Đột quỵ của Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ. Kết quả— Mục tiêu của những hướng dẫn này là hạn chế tỷ lệ mắc bệnh và tử vong liên quan đến đột quỵ. Các hướng dẫn này ủng hộ khái niệm tổng thể về hệ thống chăm sóc đột quỵ và chi tiết các khía cạnh của việc chăm sóc đột quỵ từ việc nhận biết bệnh nhân; kích hoạt, vận chuyển và phân loại các dịch vụ y tế khẩn cấp; thông qua những giờ đầu tiên tại khoa cấp cứu và đơn vị đột quỵ. Hướng dẫn thảo luận về đánh giá đột quỵ sớm và chăm sóc y tế tổng quát, cũng như các can thiệp cụ thể cho đột quỵ thiếu máu cục bộ như các chiến lược tái tưới máu và tối ưu hóa sinh lý tổng quát để hồi sức não.
#Cấp cứu y tế #Đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp tính #Hệ thống chăm sóc đột quỵ #Chiến lược tái tưới máu #Tối ưu hóa sinh lý #Hướng dẫn điều trị
Học máy: Xu hướng, góc nhìn, và triển vọng
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 349 Số 6245 - Trang 255-260 - 2015
Học máy (Machine learning) nghiên cứu vấn đề làm thế nào để xây dựng các hệ thống máy tính tự động cải thiện qua kinh nghiệm. Đây là một trong những lĩnh vực kỹ thuật phát triển nhanh chóng hiện nay, nằm tại giao điểm của khoa học máy tính và thống kê, và là cốt lõi của trí tuệ nhân tạo và khoa học dữ liệu. Tiến bộ gần đây trong học máy được thúc đẩy bởi sự phát triển của các thuật toán và lý thuyết học mới cùng với sự bùng nổ liên tục trong việc sẵn có dữ liệu trực tuyến và khả năng tính toán chi phí thấp. Việc áp dụng các phương pháp học máy dựa trên dữ liệu đã xuất hiện trong khoa học, công nghệ và thương mại, dẫn đến việc ra quyết định dựa trên bằng chứng trong nhiều lĩnh vực cuộc sống, bao gồm chăm sóc sức khỏe, sản xuất, giáo dục, mô hình tài chính, cảnh sát và tiếp thị.
#Học máy #trí tuệ nhân tạo #khoa học dữ liệu #thuật toán #dữ liệu trực tuyến #tính toán chi phí thấp #ra quyết định dựa trên bằng chứng #chăm sóc sức khỏe #sản xuất #giáo dục #mô hình tài chính #cảnh sát #tiếp thị.
Hướng dẫn quản lý sớm bệnh nhân đột quỵ thiếu máu cấp: Cập nhật 2019 cho hướng dẫn 2018 về quản lý sớm đột quỵ thiếu máu cấp: Hướng dẫn cho các chuyên gia y tế từ Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ/Hiệp hội Đột quỵ Hoa Kỳ
Stroke - Tập 50 Số 12 - 2019
Bối cảnh và mục đích— Mục đích của những hướng dẫn này là cung cấp một bộ khuyến nghị cập nhật toàn diện trong một tài liệu duy nhất cho các bác sĩ chăm sóc bệnh nhân người lớn với đột quỵ thiếu máu động mạch cấp tính. Đối tượng mục tiêu là các nhà cung cấp chăm sóc trước khi nhập viện, các bác sĩ, các chuyên gia y tế liên quan và các nhà quản lý bệnh viện. Những hướng dẫn này thay thế hướng dẫn Đột quỵ Thiếu máu Cấp 2013 và là bản cập nhật của hướng dẫn Đột quỵ Thiếu máu Cấp 2018. Phương pháp— Thành viên của nhóm viết đã được chỉ định bởi Ủy ban Giám sát Tuyên bố Khoa học của Hội đồng Đột quỵ của Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ (AHA), đại diện cho nhiều lĩnh vực chuyên môn y tế khác nhau. Các thành viên không được phép tham gia thảo luận hoặc bỏ phiếu về các chủ đề liên quan đến quan hệ với ngành công nghiệp. Bản cập nhật của Hướng dẫn Đột quỵ Thiếu máu Cấp 2013 được xuất bản lần đầu vào tháng 1 năm 2018. Hướng dẫn này đã được phê duyệt bởi Ủy ban Tư vấn và Điều phối Khoa học AHA và Ủy ban Điều hành AHA. Vào tháng 4 năm 2018, một bản sửa đổi của các hướng dẫn này, xóa một số khuyến nghị, đã được công bố trực tuyến bởi AHA. Nhóm viết được yêu cầu xem xét tài liệu gốc và sửa đổi nếu thấy phù hợp. Vào tháng 6 năm 2018, nhóm viết đã nộp một tài liệu với các thay đổi nhỏ và bao gồm các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng mới được công bố với >100 người tham gia và kết quả lâm sàng ít nhất 90 ngày sau đột quỵ thiếu máu cấp. Tài liệu đã được gửi cho 14 nhà đánh giá đồng cấp. Nhóm viết đã đánh giá ý kiến ​​của các nhà đánh giá và sửa đổi khi thấy phù hợp. Tài liệu cuối cùng hiện nay đã được phê duyệt bởi tất cả các thành viên của nhóm viết ngoại trừ khi quan hệ với ngành ngăn cản các thành viên bỏ phiếu và bởi các cơ quan quản lý của AHA. Những hướng dẫn này sử dụng Lớp Khuyến nghị và Mức độ Bằng chứng năm 2015 của Trường Đại học Tim mạch Hoa Kỳ/AHA và định dạng hướng dẫn mới của AHA. Kết quả— Những hướng dẫn này trình bày chi tiết chăm sóc trước khi nhập viện, đánh giá và điều trị khẩn cấp và cấp cứu bằng các liệu pháp tiêm tĩnh mạch và nội động mạch, và quản lý trong bệnh viện, bao gồm các biện pháp phòng ngừa thứ cấp được thực hiện phù hợp trong vòng 2 tuần đầu tiên. Các hướng dẫn ủng hộ khái niệm hệ thống chăm sóc đột quỵ tổng thể cả trong bối cảnh trước khi nhập viện và trong bệnh viện. Kết luận— Những hướng dẫn này cung cấp các khuyến nghị chung dựa trên bằng chứng hiện có để hướng dẫn các bác sĩ chăm sóc bệnh nhân người lớn với đột quỵ thiếu máu động mạch cấp tính. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp chỉ có dữ liệu giới hạn chỉ ra nhu cầu cấp thiết về nghiên cứu tiếp tục trong điều trị đột quỵ thiếu máu cấp tính.
Hướng dẫn năm 2018 về Quản lý Sớm Bệnh Nhân Đột Quỵ Thiếu Máu Cục Bộ Cấp Tính: Một Hướng dẫn cho các Chuyên gia Y tế từ Hiệp hội Tim Mạch Hoa Kỳ/Hiệp hội Đột Quỵ Hoa Kỳ
Stroke - Tập 49 Số 3 - 2018
Sửa đổi Bài viết này có hai sửa đổi liên quan: (10.1161/STR.0000000000000163) (10.1161/STR.0000000000000172)
#đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp tính #quản lý sớm #hướng dẫn #chuyên gia y tế #Hiệp hội Tim Mạch Hoa Kỳ #Hiệp hội Đột Quỵ Hoa Kỳ
Simulator Sickness Questionnaire: An Enhanced Method for Quantifying Simulator Sickness
Informa UK Limited - Tập 3 Số 3 - Trang 203-220 - 1993
Interleukin 10(IL-10) ức chế tổng hợp cytokine bởi bạch cầu đơn nhân người: vai trò tự điều hòa của IL-10 do bạch cầu đơn nhân sản xuất.
Journal of Experimental Medicine - Tập 174 Số 5 - Trang 1209-1220 - 1991
Nghiên cứu hiện tại chứng minh rằng bạch cầu đơn nhân người được kích hoạt bằng lipopolysaccharides (LPS) có khả năng sản xuất mức cao interleukin 10 (IL-10), trước đây được gọi là yếu tố ức chế tổng hợp cytokine (CSIF), phụ thuộc vào liều lượng. IL-10 có thể được phát hiện 7 giờ sau khi kích hoạt bạch cầu đơn nhân và mức tối đa của sự sản xuất IL-10 được quan sát sau 24-48 giờ. Những động học này chỉ ra rằng việc sản xuất IL-10 bởi bạch cầu đơn nhân người tương đối muộn so với sự sản xuất IL-1 alpha, IL-1 beta, IL-6, IL-8, yếu tố hoại tử khối u alpha (TNF alpha), và yếu tố kích thích thuộc địa bạch cầu trung tính (G-CSF), tất cả đều được tiết ra ở mức cao từ 4-8 giờ sau khi kích hoạt. Việc sản xuất IL-10 bởi bạch cầu đơn nhân được kích hoạt bởi LPS, tương tự như của IL-1 alpha, IL-1 beta, IL-6, IL-8, TNF alpha, yếu tố kích thích thuộc địa bạch cầu đại thực bào (GM-CSF), và G-CSF, bị ức chế bởi IL-4. Hơn nữa, chúng tôi chứng minh rằng IL-10, được thêm vào bạch cầu đơn nhân, khi được kích hoạt bởi interferon gamma (IFN-gamma), LPS, hoặc các tổ hợp của LPS và IFN-gamma vào đầu giai đoạn nuôi cấy, giảm mạnh sản xuất IL-1 alpha, IL-1 beta, IL-6, IL-8, TNF alpha, GM-CSF, và G-CSF ở mức phiên mã. Viral-IL-10, với các hoạt động sinh học tương tự trên tế bào người, cũng ức chế sản xuất TNF alpha và GM-CSF bởi bạch cầu đơn nhân sau khi kích hoạt LPS. Kích hoạt bạch cầu đơn nhân bằng LPS với sự hiện diện của các kháng thể đơn dòng trung hòa anti-IL-10 dẫn đến sản xuất một lượng cytokine lớn hơn so với điều trị chỉ với LPS, chỉ ra rằng IL-10 được sản xuất nội sinh đã ức chế sản xuất IL-1 alpha, IL-1 beta, IL-6, IL-8, TNF alpha, GM-CSF, và G-CSF. Ngoài ra, IL-10 có tác động tự điều hòa vì nó ức chế mạnh mẽ sự tổng hợp mRNA IL-10 trong bạch cầu đơn nhân được kích hoạt bằng LPS. Hơn nữa, IL-10 được sản xuất nội sinh được tìm thấy là chịu trách nhiệm cho việc giảm biểu hiện phức hợp hòa hợp mô chính II (MHC) sau khi bạch cầu đơn nhân được kích hoạt với LPS. Tóm lại, kết quả của chúng tôi chỉ ra rằng IL-10 có tác động điều hòa quan trọng trên các đáp ứng miễn dịch và viêm nhiễm do khả năng của nó làm giảm biểu hiện phức hợp MHC II và ức chế sản xuất các cytokine gây viêm bởi bạch cầu đơn nhân.
#bạch cầu đơn nhân #interleukin 10 #lipopolysaccharides #tổng hợp cytokine #yếu tố hòa hợp mô chính II #IL-1 alpha #IL-1 beta #IL-6 #IL-8 #TNF alpha #GM-CSF #G-CSF #điều hòa tự động #đáp ứng miễn dịch #viêm nhiễm.
Tổng số: 26,924   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10